I. Chức năng:
Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải trong lĩnh vực xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển giao thông vận tải, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải; thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ và tổ chức sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ:
1. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn, giao cho Viện thực hiện theo quy định.
2. Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải, cụ thể:
a) Nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới giao thông vận tải, quy hoạch phát triển các chuyên ngành giao thông vận tải, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải trên phạm vi toàn quốc, vùng lãnh thổ, địa phương;
b) Nghiên cứu, tổng hợp, xây dựng, rà soát, sửa đổi bổ sung các cơ chế, chính sách quản lý về phát triển giao thông vận tải, bao gồm: tổ chức vận tải; dịch vụ logistics; giao thông thông minh; phát triển giao thông đô thị; giao thông nông thôn; nguồn nhân lực giao thông vận tải; các giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư; tổ chức quản lý khai thác hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông; đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư giao thông vận tải; phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu trong lĩnh vực giao thông vận tải; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; sử dụng đất phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng định mức, đơn giá ngành giao thông vận tải;
d) Dự báo nhu cầu vận tải hành khách, hàng hóa;
đ) Tổng hợp, phân tích, thống kê cơ sở dữ liệu về hạ tầng, vận tải, an toàn giao thông và logistics ngành giao thông vận tải;
e) Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án bảo đảm đảm trật tự an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông;
g) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế phục vụ công tác tham mưu, nghiên cứu khoa học về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện;
h) Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính, áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Viện theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Nhà nước và của Bộ Giao thông vận tải;
i) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ngành giao thông vận tải;
k) Thực hiện các dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước;
l) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ, các nhiệm vụ khác, bao gồm:
a) Xây dựng cơ chế chính sách quản lý; phát triển giao thông vận tải;
b) Xây dựng chiến lược, quy hoạch giao thông vận tải; quy hoạch các chuyên ngành giao thông vận tải; quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải trên phạm vi toàn quốc, theo vùng lãnh thổ, tỉnh, đô thị, nông thôn, khu kinh tế và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
c) Xây dựng, thẩm tra định mức, đơn giá ngành giao thông vận tải, công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng đô thị, thủy lợi;
d) Tư vấn lập, thẩm tra các dự án đầu tư ngành giao thông vận tải; tư vấn thẩm tra an toàn giao thông; tư vấn đấu thầu và quản lý dự án;
đ) Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu giao thông vận tải; tổng hợp, phân tích, thống kê cơ sở dữ liệu ngành giao thông vận tải;
e) Điều tra, khảo sát, xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS), viễn thám ngành giao thông vận tải; thực hiện dịch vụ nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ; ứng dụng công nghệ thông tin ngành giao thông vận tải;
g) Thực hiện nhiệm vụ, dịch vụ khoa học công nghệ về môi trường; tư vấn về môi trường gồm: lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, quan trắc, giám sát môi trường;
h) Tư vấn thiết kế dự án giao thông, xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng đô thị, thủy lợi và công trình thủy; khảo sát xây dựng, địa chất công trình, địa hình, môi trường; thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đầu tư xây dựng và dịch vụ tư vấn khác theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức và phối hợp với các cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu trong nước và nước ngoài trong tổ chức đào tạo sau đại học, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về các lĩnh vực thuộc chức năng của Viện theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện dịch vụ đánh giá sự phù hợp đối với lĩnh vực hạ tầng giao thông và lĩnh vực vận tải;
l) Thực hiện hợp tác, liên danh, liên kết với các tổ chức trong nước và quốc tế về các lĩnh vực hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, tư vấn phát triển giao thông vận tải theo quy định của pháp luật;
m) Thực hiện các dịch vụ khác thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Viện theo quy định của pháp luật.
III. Quyền và nghĩa vụ :
1. Viện thực hiện quyền tự chủ, quản lý tổ chức bộ máy, số người làm việc, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và của Bộ Giao thông vận tải.
2. Được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định.
3. Quyết định việc đầu tư phát triển từ vốn vay, vốn huy động các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Viện theo quy định.
4. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, tăng cường năng lực nghiên cứu.
5. Quyết định việc thuê chuyên gia, nhà khoa học trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ và cử viên chức, người lao động ra nước ngoài công tác, học tập theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
6. Được lập văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài theo nhu cầu công việc của Viện phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.
7. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong tổ chức mình; giữ bí mật khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.
IV. Cơ cấu tổ chức:
1. Phòng Tổ chức - Hành chính.
2. Phòng Kế hoạch - Tài chính.
3. Phòng Chiến lược - Quy hoạch.
4. Phòng Định mức kinh tế - kỹ thuật.
5. Phòng Dự báo - Tổ chức vận tải.
6. Phòng Khoa học công nghệ, môi trường và Hợp tác quốc tế.
7. Phòng An toàn giao thông và Phân tích cơ sở dữ liệu GTVT.
8. Phòng Giao thông đô thị và nông thôn.
9. Trung tâm Tư vấn đầu tư phát triển giao thông vận tải.
Các Phòng quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này là tổ chức tham mưu giúp Viện trưởng quản lý, điều hành công việc của Viện.
Trung tâm Tư vấn đầu tư phát triển giao thông vận tải quy định tại khoản 9 Điều này là đơn vị trực thuộc Viện, hạch toán độc lập tự trang trải kinh phí, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) để phục vụ các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết và nguồn thu hợp pháp khác.
Trích Quyết định số 373/QĐ-BGTVT ngày 30/3/2023 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải.